
Nhà máy xử lý nước thải Kiến Sơn kiểm soát quá trình loại bỏ nitơ và tối ưu hóa liều lượng nguồn carbon
Giám sát quy trình xử lý nước thải
Hệ thống s::can cho phép người vận hành kiểm soát quá trình nitrat hóa và khử nitrat một cách chính xác để kiểm soát bể sục khí cũng như liều lượng nguồn carbon để tối ưu hóa chi phí vận hành.
Nhà máy xử lý nước thải Kiến Sơn

Các thông số được theo dõi:
- TSS
- NO3-N
- NH4-N
- pH
- ORP
Thông tin dự án
Công ty/Cơ quan:
- Nhà máy XLNT Kiến Sơn
Địa điểm:
- Gia Tân, tỉnh Chiết Giang, Trung Quốc
Đối tác:
Công ty môi trường Asaint Thượng Hải
Ứng dụng:
- Nước thải
Thiết bị đã lắp đặt:
- nitro::lyser, ammo::lyser, redo::lyser, con::cube
Tổng quan
Dựa theo chỉ tiêu “Kế hoạch 5-năm lần thứ 12” của Trung Quốc, các nhà máy xử lý nước t hải phải đáp ứng tiêu chuẩn các chất ô nhiễm xả thải cho các nhà máy xử lý nước thải đô thị (GB18918-2002) ở cấp A. Nhà máy XLNT Kiến Sơn đã không đạt được những yêu cầu này. Tiêu chuẩn xả thải của họ ở cấp độ B, do thiếu quy trình loại bỏ Nitrogen và do đó nồng độ Tổng Nitrogen quá cao.
Vì thế, Nhà máy Kiến Sơn đã bổ sung quy trình xử lý Nitrogen. Đây là một phần của dự án giảm phát thải 3 tỷ Nhân Dân Tệ (382 Triệu Euro) cho GiaTân trong kế hoạch 5-năm.
Giải pháp của s::can
Để kiểm soát quá trình loại bỏ Nitrogen và tối ưu hóa chi phí vận hành, Đối tác của s::can là Asaint đã lắp đặt một bộ nitro::lyser, ammo::lyser và redo::lyser để giám sát trực tuyến trong bốn bể SBR.
Các thông số đo chính là TSS, pH, NO3- N, NH4-N và ORP. Việc này giúp người vận hành kiểm soát quá trình nitrat hóa và khử nitrat một cách chính xác, đồng thời giảm chi tiêu cho bể sục khí và nguồn carbon. Hệ thống được trang bị khí làm sạch tự động.
Lợi ích
Nhà máy Kiến Sơn xử lý tổng hợp nước thải công nghiệp và đô thị cho thành phố Hải Ninh. Với sự bổ sung này, nhà máy XLNT hiện có diện tích 143 mẫu Anh, với tổng mức đầu tư 117 triệu NDT (15 triệu Euro) và công suất xử lý mỗi ngày lên đến 100.000 m³.
Sau khi hoàn thành dự án, chỉ số COD tổng giảm từ 3.650 xuống 1.825 và tổng NH4-N giảm từ 365 xuống 182, giảm 50% cho cả hai chỉ tiêu.
Hàm lượng tổng nitrogen trong nước đầu ra giảm xuống < 15 mg/l. Hàm lượng hóa chất giảm giúp cải thiện đáng kể chất lượng nước sông Tiền Đường và trở thành một tiền đề để cải thiện các nhà máy XLNT khác.
“Sử dụng hệ thống giám sát trực tuyến của s::can, chúng tôi có thể lấy được giá trị NO3-N, NH4-N và ORP thời gian thực. Quá trình nitrat hóa and khử nitrat được kiểm soát một cách hoàn hảo. Chi phí vận hành được giảm thiểu bằng cách tối ưu hóa liều lượng nguồn carbon và khí cung cấp.”
Wei Ma, Giám đốc điều hành nhà máy XLNT Kiến Sơn



Đầu đo nitro::lyser™ là thiết bị đo quang phổ UV/Vis chìm có thể đo được lượng hấp thụ ánh sáng trong khoảng bước sóng 190 – 750 nm. Thuật toán độc quyền chuyên dụng của s::can phân tích và phân loại dữ liệu quang phổ để thực hiện các phép đo cho nhiều thông số nước thải quan trọng bao gồm Nitrate và TSS.

Đầu đo ammo::lyser pro là thiết bị đo ISE chìm có tích hợp chức năng bù K+, pH & nhiệt độ. Đây là một đầu đo đa thông số sử dụng một điện cực tham chiếu độc đáo, không thẩm thấu và không rò rỉ để đạt được hiệu suất kỹ thuật tuyệt vời và ổn định. Không có các bộ phận chuyển động tiếp xúc với nước và không sử dụng hóa chất.

Bộ con::cube là thiết bị hiển thị nhỏ gọn, mạnh mẽ và linh hoạt dùng cho thu thập dữ liệu và kiểm soát thiết bị. Tích hợp công nghệ xử lý mới nhất, con::cube có thể giao tiếp linh hoạt với SCADA hoặc bất kỳ hệ thống cơ sở dữ liệu nào, giúp cho nó rất hoàn hảo để kiểm soát trạm đo.